Hội chứng truyền máu song thai là gì? Các công bố khoa học về Hội chứng truyền máu song thai

Hội chứng truyền máu song thai là tình trạng mà thai nhi nhận được một lượng máu từ anh/chị sinh đôi của nó trong tử cung mẹ. Thường xảy ra khi hai thai có mạch...

Hội chứng truyền máu song thai là tình trạng mà thai nhi nhận được một lượng máu từ anh/chị sinh đôi của nó trong tử cung mẹ. Thường xảy ra khi hai thai có mạch máu nối liền nhau thông qua hoặc là mạch nối mạch thai (MNM) hoặc là tố nổi tiếng (từ mặt trước của thai sau khi gắn vào tử cung). Một khẩu phần lượng máu lớn hơn được truyền từ một thai gửi đến thai nhân cùng một tử cung. Hội chứng truyền máu song thai có thể gây ra các biến chứng như thiếu máu, sự tụ máu và sự phân tách nhiều.
Hội chứng truyền máu song thai (TTMST) còn được gọi là hội chứng Twin-Twin Transfusion Syndrome (TTTS) trong tiếng Anh. Đây là một tình trạng phức tạp và nguy hiểm xảy ra trong khi thai kỳ đôi (twins) hoặc đa thai (multiples) phát triển trong tử cung.

TTMST xảy ra khi có một mạch máu chung được hình thành giữa các thai trong tử cung. Thông thường, mỗi thai có hệ thống mạch máu riêng của mình, nhưng trong trường hợp này, các thai chia sẻ một hoặc nhiều mạch máu, gây ra một sự mất cân bằng về lượng máu và chất dinh dưỡng mà các thai nhận được.

Cụ thể, TTMST thường xảy ra khi có hai loại mạch máu chung:

1. Mạch nối mạch thai (MNM - Monochorionic Monoamniotic): Trong trường hợp này, các thai sử dụng chung một mạch mạch máu nằm trong cùng một ống rốn (ống rốn là một phần của dây rốn kết nối thai với tử cung). Do đó, một thai có thể nhận được lượng máu lớn hơn từ mạch máu chung, dẫn đến sự tự tin của thai này.

2. Tố nổi tiếng (Twin-twin placental transfusion): Trong trường hợp này, một tirh thai nhận được lượng máu nhiều hơn từ niêm mạc tử cung thông qua các tuyến này khiến nó nhận được nhiều dưỡng chất hơn, trong khi thai còn lại nhận được ít máu và dưỡng chất hơn, dẫn đến sự thiếu máu của thai này.

TTMST có thể gây ra các biến chứng và nguy hiểm đối với cả hai thai. Các biến chứng bao gồm:

1. Thiếu máu: Thai nhận được ít máu và dưỡng chất hơn sẽ gặp phải tình trạng thiếu máu, gây ảnh hưởng đến sự phát triển và tăng cân của thai.

2. Sự tụ máu: Thai nhận được lượng máu lớn hơn có thể gặp vấn đề về quá tải máu, kéo theo sự tụ máu trong cơ thể, đặc biệt là trong gan và tim.

3. Sự phân tách nhiều: Trong các trường hợp nghiêm trọng, TTMST có thể dẫn đến sự phân tách của các thai hoặc sự chết của một hoặc cả hai thai.

Để chẩn đoán TTMST, các bác sĩ thường sử dụng siêu âm và các xét nghiệm khác để xác định lượng máu và chất dinh dưỡng mà mỗi thai nhận được. Điều trị TTMST có thể bao gồm quản lý thai kỳ chặt chẽ, quá trình truyền máu đối lưu (quá trình chuyển huyết từ thai này sang thai khác) hoặc các thủ thuật phẫu thuật nếu cần thiết.

TTMST là một tình trạng nguy hiểm và cần được theo dõi và điều trị kịp thời để đảm bảo sự phát triển và sức khỏe của cả hai thai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hội chứng truyền máu song thai":

YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG SINH NON SAU PHẪU THUẬT LASER QUANG ĐÔNG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG TRUYỀN MÁU SONG THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Xác định yếu tố tiên lượng nguy cơ sinh non sau phẫu thuật laser quang đông điều trị hội chứng truyền máu song thai (HCTMST). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng, từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 11 năm 2020, 21 thai phụ được chẩn đoán HCTMST giai đoạn II – IV theo phân loại Quintero, tuổi thai từ 16 – 26 tuần được phẫu thuật laser đông mạch máu dây rốn chọn lọc điều trị HCTMST. Kết quả: Tuổi thai trung bình lúc sinh là 34,70 ± 4,33, tuần thai thai giữ thêm trung bình từ lúc phẫu thuật 12,97 tuần. Trên 50% thai phụ đẻ non dưới 37 tuần, 31% đẻ non dưới 34 tuần. Nguy cơ sinh non trước 34 tuần sau phẫu thuật tăng lên 4,33 lần nếu tuần thai phẫu thuật trên 22 tuần, tương tự nguy cơ sinh non tăng lên hơn 8,67 lần nếu chiều dài cổ tử cung 48 giờ sau phẫu thuật giảm trên trên 9,5%. Tỷ lệ sống của sơ sinh sau phẫu thuật là 90,48%. Sau phẫu thuật có 2 ca thai lưu trong vòng 7 ngày sau phẫu thuật chiếm 6,06%, không ghi nhận biến chứng trong phẫu thuật và biến chứng mẹ sau phẫu thuật. Kết luận: Tuần tuổi thai lúc phẫu thuật và thay đổi chiều dài cổ tử cung sau phẫu thuật 48 giờ là yếu tố có thể tiên lượng nguy cơ đẻ non sau phẫu thuật.
#Hội chứng truyền máu song thai #song thai #sinh non #phẫu thuật #laser
Nghiên cứu thái độ xử trí đối với song thai một bánh rau hai buồng ối
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 2 - Trang 16-18 - 2013
Song thai một bánh rau hai buồng ối là thai nghén nguy cơ cao bởi chúng có nhiều biến chứng cho mẹ và cho thai. Mục tiêu: Nhận xét về thái độ xử trí đối với các thai phụ được chẩn đoán song thai một bánh rau hai buồng ối tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ 2006 – 2011. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 286 hồ sơ bệnh án của các sản phụ được chẩn đoán song thai một bánh rau, hai buồng ối tuổi thai từ 12 tuần trở lên tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ năm 1/1/2006 đến 31/12/2011. Kết quả: Tỷ lệ mổ lấy thai là 56,3%, đẻ thường 41,2%, đẻ thủ thuật chiếm 2,4%. Mổ lấy thai vì HCTM chiếm 29,4%, mổ lấy thai vì bệnh lý mẹ 17,4%. TSG làm tăng nguy cơ mổ lấy thai với OR = 6,9; 95% CI (2,4 – 20,2) p < 0,01. Những trường hợp có biến chứng như phù thai, thai chết lưu, phương pháp đình chỉ thai nghén được lựa chọn phổ biến là đẻ đường âm đạo.
#song thai #hội chứng truyền máu.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của song thai một bánh rau hai buồng ối
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 2 - Trang 13-15 - 2013
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các thai phụ được chẩn đoán song thai một bánh rau hai buồng ối tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ 2006 – 2011. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 286 hồ sơ bệnh án của các sản phụ được chẩn đoán song thai một bánh rau, hai buồng ối tuổi thai từ 12 tuần trở lên tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ năm 1/1/2006 đến 31/12/2011. Kết quả: Tỷ lệ các nhóm bệnh của sản phụ là thiếu máu là 29,4%, tiền sản giật (TSG) 11,9%, đái tháo đường (ĐTĐ) thai nghén 6,6%. Tỷ lệ đẻ non của song thai một bánh rau, hai buồng ối là 68,2%, đẻ non dưới 34 tuần là 39,2%. Trên siêu âm, tỷ lệ có phù thai là 10,5%, một trong hai thai chết lưu là 22,4%, theo dõi hội chứng truyền máu (HCTM) là 31,5%. Nhóm chênh lệch cân nặng trên 20% chiếm 47,9%. Tỷ lệ thai chậm phát triển trong tử cung (CPTTTC) là 77,3%, một thai CPTTTC là 43,7%, cả hai thai CPTTTC là 33,6%. Kết luận: Song thai một bánh rau, hai buồng ối là thai nghén nguy cơ cao, gây ra nhiều hậu quả không tốt đến mẹ và thai trong quá trình thai nghén.
#song thai #hội chứng truyền máu
Nghiên cứu một số biến chứng và kết quả thai kỳ ở các sản phụ song thai
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 3 - Trang 34-40 - 2020
Mục tiêu: Khảo sát một số biến chứng và đánh giá kết quả thai kỳ ở các sản phụ song thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 118 sản phụ song thai theo dõi kết thúc thai kỳ tại khoa Phụ sản - Bệnh viện Trung Ương Huế và khoa Phụ sản - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế trong thời gian từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020. Kết quả: Song thai hai bánh nhau - hai buồng ối chiếm 52%, một bánh nhau - hai buồng ối chiếm 46% và một bánh nhau - một buồng ối chiếm 2%. Biến chứng mẹ chủ yếu là thiếu máu chiếm 33,1% và rối loạn tăng huyết áp thai kỳ chiếm 16,9%. Biến chứng thai gồm: 69,2% thai chậm tăng trưởng, 42,4% sinh non, 9,3% chết một thai, 8,5% thai chậm tăng trưởng có chọn lọc, 5.9% hội chứng truyền máu trong song thai, 4,2% sẩy thai. Tỉ lệ mổ lấy thai chiếm 67% và phổ biến là nhóm nguyên nhân do thai với chiếm 40,8%, trong đó nguyên nhân do ngôi thai chiếm 19,7% và thai suy chiếm 13,2%. Trẻ sơ sinh có cân nặng thấp chiếm 65,5%. Tỉ lệ nhập đơn vị Chăm sóc tích cực Sơ sinh chiếm 21,7%, tử vong sau sinh chiếm 4,4% và liên quan với song thai một bánh nhau, thai chậm phát triển trong tử cung, sinh non (p < 0,05). Kết luận: Song thai là một thai kỳ có nhiều biến chứng. Tình trạng một bánh nhau, thai chậm tăng trưởng trong tử cung và sinh non là những yếu tố quan trọng liên quan đến kết quả bất lợi của thai nhi.
#Song thai #Hội chứng truyền máu trong song thai #Thai chết trong tử cung
Kết quả sơ sinh sau phẫu thuật hội chứng truyền máu song thai bằng kỹ thuật laser quang đông tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 4 - Trang 22-27 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sơ sinh và biến chứng thần kinh ngắn hạn sau phẫu thuật laser quang đôngđiều trị hội chứng truyền máu song thaitại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc, dữ liệu thu thập trong vòng 12 tháng từ tháng 10/2019 - tháng 9/2020 tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. 23 thai phụ song thai được chẩn đoán hội chứng truyền máu(Twin–Twin Transfusion Syndrome- TTTS)giai đoạn II – IV theo Quintero được thực hiện phẫu thuật nội soi buồng tử cung sử dụng Laser quang đông trong đó 12 trường hợp đông các cầu nối mạch theo phương pháp Solomon giữ 2 thai, 11 trường hợp giảm thiểu chọn lọc giữ 1 thai. Kết quả: : Tỷ lệ sống ít nhất một thai 87%, tỷ lệ sống sơ sinh chung là 58,9%. Không có biến chứng thần kinh ngắn hạn nào được ghi nhận khi theo dõi sơ sinh đến 6 tháng tuổi sau sinh. Tuổi thai trung bình khi sinh là 33,05 ± 4,04 tuần, thời gian trung bình giữ thai thêm sau phẫu thuật là 12,5±4,97tuần. 70% trường hợp sinh trên 32 tuần và cân nặng sơ sinh trên 1500gr, 3 trường hợp đẻ cực non dưới 28 tuần cân nặng sơ sinh dưới 1000gr. Kết luận: Phương pháp đông mạch máu bằng Laser để điều trị hội chứng truyền máu song thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đạt hiệu quả và tỉ lệ thai sinh sốngcao, chưa ghi nhận trường hợp nào có biến chứng thần kinh khi theo dõi sơ sinh đến 6 tháng sau sinh. Phẫu thuật nội soi laser quang đông có thể được coi là một lựa chọn điều trị hiệu quả cho TTTS giai đoạn II – IV trước 26 tuần tuổi thai.  
#Phẫu thuật laser quang đông #hội chứng truyền máu song thai #siêu âm
Nghiên cứu một số biến chứng và kết quả thai kỳ ở các sản phụ song thai
Song thai là một thai kỳ tiềm ẩn nhiều nguy cơ, có thể gây hậu quả bất lợi đến sức khoẻ của mẹ và đặc biệt là thai nhi trong quá trình mang thai, lúc chuyển dạ cũng như cả sau khi sinh. Nghiên cứu này tiến hành với mục tiêu khảo sát một số biến chứng và đánh giá kết quả thai kỳ ở các sản phụ song thai. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 118 sản phụ song thai theo dõi kết thúc thai kỳ tại khoa Phụ sản - Bệnh viện Trung Ương Huế và khoa Phụ sản - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế trong thời gian từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020. Kết quả nghiên cứu: Song thai hai bánh nhau - hai buồng ối chiếm 52%, một bánh nhau - hai buồng ối chiếm 46% và một bánh nhau - một buồng ối chiếm 02%. Biến chứng mẹ chủ yếu là thiếu máu chiếm 33,1% và rối loạn tăng huyết áp thai kỳ chiếm 16,9%. Biến chứng thai gồm: 69,2% thai chậm tăng trưởng, 42,4% sinh non, 9,3% chết một thai, 8,5% thai chậm tăng trưởng có chọn lọc, 5,9% hội chứng truyền máu trong song thai, 4,2% sẩy thai. Tỉ lệ mổ lấy thai chiếm 67% và phổ biến là nhóm nguyên nhân do thai với chiếm 40,8%, trong đó nguyên nhân do ngôi thai chiếm 19,7% và thai suy chiếm 13,2%. Trẻ sơ sinh có cân nặng thấp chiếm 65,5%. Tỉ lệ nhập đơn vị Chăm sóc tích cực Sơ sinh chiếm 21,7%, tử vong sau sinh chiếm 4,4% và liên quan với song thai một bánh nhau, thai chậm phát triển trong tử cung, sinh non (p < 0,05).
#song thai #hội chứng truyền máu trong song thai #thai chết trong tử cung
Bước đầu nghiên cứu chẩn đoán trước sinh và sau sinh hội chứng truyền máu song thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 26 - 29 - 2016
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả siêu âm chẩn đoán trước sinh hội chứng truyền máu song thai (HCTM), đối chiếu với kết quả sau sinh. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả 25 trường hợp chẩn đoán trước sinh HCTM bằng siêu âm. Sau sinh kiểm tra cân nặng sơ sinh và đánh giá đại thể bánh rau. Kết quả: 100% các trường hợp siêu âm chẩn đoán đúng song thai một bánh rau hai buồng ối. 100% chênh lệch cân nặng từ 20% trở lên. 62% dây rốn thai nhỏ bám màng hoặc bám mép. 95% xuất hiện ít nhất một nối thông mạch máu. Kết luận: Siêu âm có giá trị cao trong chẩn đoán HCTM. Tỉ lệ dây rốn thai nhỏ bám màng cao.
#Hội chứng truyền máu song thai #bánh rau #nối thông mạch máu.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT CỤC THAI KỲ CỦA SẢN PHỤ MANG SONG THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 79 - Trang 122-128 - 2024
Đặt vấn đề: Song thai là một thai kỳ có nguy cơ bệnh lý và tử vong chu sinh cao, có thể gây nhiều hậu quả bất lợi cho mẹ và thai cả trong thời kỳ mang thai cũng như khi chuyển dạ. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết cục thai kỳ của sản phụ mang song thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 170 sản phụ mang song thai đến nhập viện và theo dõi chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ. Kết quả: Song thai tự nhiên chiếm đa số với 79,4% so với song thai do hỗ trợ sinh sản là 20,6%. Tỷ lệ song thai hai bánh nhau - hai buồng ối chiếm 52,4% cao hơn so với song thai một bánh nhau - hai buồng ối là 47,6%. Một số biến chứng thai kỳ trong song thai gồm: Thai chậm tăng trưởng chọn lọc chiếm 15,9%; hội chứng truyền máu chiếm 3,5% và song thai với một thai lưu chiếm 3,5%. Tỷ lệ mổ lấy thai ở sản phụ song thai chiếm tỷ lệ cao là 89,4%. Biến chứng ở mẹ gồm: Thiếu máu 22,4%; tiền sản giật 14,1% và băng huyết sau sinh 3,5%. Biến chứng ở trẻ gồm: Sinh non 69,4%; sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai 49,7%; suy hô hấp 19,8%; tỷ lệ sơ sinh cần chăm sóc tích cực sau sinh (NICU) là 18,0% và tử vong sơ sinh là 2,7%. Kết luận: Tỷ lệ mổ lấy thai trong song thai khá cao. Song thai gây ra nhiều biến chứng cho cả mẹ và thai. Non tháng và nhẹ cân là hai nguy cơ lớn nhất đối với trẻ trong thai kỳ song thai.
#Song thai #hội chứng truyền máu trong song thai #kết cục thai kỳ
Tổng số: 8   
  • 1